Thứ Bảy, 28 tháng 11, 2015

những điều người mua cần biết về amply karaoke bán dẫn

Ampli mang thể hoạt động ở những chế độ khác nhau như Class A, AB, B, D... tùy theo nguyên lý ngoại hình mạch.
Ampli sở hữu phổ biến dòng, tùy theo chức năng của từng cái mà người ta đặt tên theo ấy cho dễ nhớ. hiện nay với 5 dạng phổ biến:

Pre-ampli: ampli tiền khuếch đại với nhiệm vụ khuyếch đại tín hiệu nhỏ từ nguồn phát (đầu CD, đầu đĩa than, DAC…) lên mức tín hiệu cao hơn vào ampli công suất.

Power ampli: ampli công suất có nhiệm vụ khuyếch đại tín hiệu ở mức vừa từ ampli lên mức tín hiệu lớn ra loa.

Integrated ampli: ampli tích hợp với kết cấu khối tiền khuyếch đại và khối khuyếch đại công suất chung một vỏ máy.

Dual mono ampli: một dạng ampli tích hợp. bề ngoài sở hữu kết cấu đối xứng cho hai kênh L & R độc lập riêng biệt (từ phần nguồn cho đến phần khuyếch đại).

Monoblock ampli: kiểu dáng khối tách biệt từng ampli cho mỗi kênh trái nên

các thông số cơ bản.
Công suất.
Công suất ampli phát ra tính theo đơn vị RMS. bắt buộc phân biệt với công suất đỉnh PMPO lớn hơn phần lớn với công suất hoạt động của ampli (một số nhà sản xuất quảng bá công suất PMPO vô cùng to lên tới hàng nghìn W nhưng thực tế công suất hiệu dụng lại cực kỳ thấp).

Độ lợi công suất (Gain)
Tỷ số tính theo hàm logarit giữa công suất đầu vào và công suất đầu ra của ampli mang đơn vị là dB. Độ lợi thể hiện khả năng khuyếch đại của ampli.

Đáp ứng tần số (Frequency Response).
Khoảng tần số tín hiệu đầu vào mà ampli hoạt động ổn định tuyến tính. Thông thường những ampli rẻ sở hữu đáp ứng tần số trong từ 20Hz tới 20kHz là khoảng âm thanh tai người có thể cảm nhận được. Đáp ứng tần số càng “phẳng” sẽ thể hiện khả năng tái tạo âm thanh càng tốt.

Hiệu suất (Efficiency).
Khả năng đưa ra công suất âm thanh theo công suất đầu vào của ampli. khi sản xuất công suất điện cho ampli, chỉ một phần được khuyếch đại ra công suất âm thanh. những ampli mang kiểu dáng nguyên lý classA mang hiệu suất rẻ từ 10% đến 25% (điều đấy sở hữu nghĩa khi bạn cung cấp 100W điện đến ampli chỉ sở hữu 25W công suất âm thanh được phát ra), class AB có hiệu suất 35 tới 50%, class D sở hữu hiệu suất 85-90%.

Méo hài tổng (THD).
So sánh tổng hài những tần số giữa tín hiệu đầu vào và âm thanh đầu ra sau lúc qua ampli. những hài bậc cao sẽ gây méo và làm giảm tính trung thực của âm thanh do vậy THD càng rẻ thì ampli càng tái tạo âm thanh trung thực, thông thường THD cần nhỏ hơn 0,5%.

Trở kháng ra (Output Impedance).
Trở kháng ra của ngõ ampli ra loa. lúc ghép nối ampli bắt buộc cộng trở kháng của loa, thông thường khi trở kháng loa giảm một nửa thì công suất ampli phải tăng gấp đôi trường hợp ghép nối lệch trở kháng.

Chế độ hoạt động
Ampli có thể hoạt động ở các chế độ khác nhau như Class A, AB, B, D... tùy theo nguyên lý bề ngoài mạch. 1 số mạch nguyên lý tiêu biểu là ClassA Single-End và ClassAB Push-Pull.

Class A Single End.
bề ngoài cho hiệu suât rẻ chỉ khoảng 25% (tức là trường hợp 100W công suất sản xuất đầu vào chỉ với 25W công suất phát ra ở loa, 75W bị tổn hao dưới dạng tỏa nhiệt trên sò hoặc đèn điện tử trong khi đấy hiệu suất Class AB khoảng 35 đến 50% (100W đầu vào cho ra 50W đầu ra loa). do đó kích thước và giá tiền về vấn đề tản nhiệt cho sò công suất của ClassA cũng bởi vậy mà to hơn so sở hữu ClassAB. Điểm khiến việc nằm ngay tại trung điểm của đặc tuyến tải. Tại trung điểm đặc tuyến tải các tín hiệu của ngõ vào sẽ được khuyếch đại 100% và chỉ buộc phải một sò là đảm nhiệm được công việc này, vì thế sở hữu tên gọi là single-end (SE).

ưu điểm của ampli ClassA Single-End là không mang miền phi tuyến (nonlinearities) và méo xuyên tâm (cross distortion, turn on/off delay) do chỉ 1 sò duy nhất hoạt động. Âm thanh các ampli ClassA theo đó được đánh giá là ngọt ngào, trung thực. một điểm cần chú ý thêm là những ampli sở hữu tên gọi “thuần” A (pure ClassA) sẽ hoạt động hoàn toàn ở chế độ A. buộc phải quan tâm 1 số ampli mang quảng cáo ClassA nhưng thực chất chỉ hoạt động ở chế độ A ở miền công suất rẻ, khi ampli bị yêu cầu hoạt động cho ra công suất to điểm khiến việc sẽ chuyển sang chế độ AB.

Class AB Push-Pull (đẩy-kéo).
mẫu mã đẩy-kéo (push-pull) class AB sở hữu hiệu suất cao nhằm cho công suất ra loa to. Vấn đề là ở chỗ các ampli đẩy-kéo có điểm khiến cho việc tại khu vực ngưng (cutoff) của đường đặc tuyến tải. Tại điểm khiến việc cutoff này chỉ 50% tín hiệu ngõ vào được khuyếch đại, chính vì thế người ta cần sử dụng 2 sò công suất hoạt động, một sò sẽ khuyếch đại phần tín hiệu dương và một sò khuyếch đại phần tín hiệu âm (đẩy-kéo), bởi thế mang tên gọi là Push-Pull. thế mạnh của Class AB Push-Pull theo đánh giá chung là không gian rộng, hoành tráng và độ động phải chăng.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét